Thứ Hai , 30 Tháng Mười Hai 2024
Mới nhất

Phân biệt giữa 3 giống Itoigawa – Kishu – Shimpaku

Tác giả hoilakim

Hình ảnh : Nebari Bonsai ; chỉnh sửa chú thích lại bởi Trunghongmon .

Sự có mặt của 3 giống Itoigawa – Kishu – Shimpaku thuộc dòng Juniperus chinensis cũng đã góp mặt vào các tác phẩm bonsai thế giới từ khá lâu , nhưng để có sự phân biệt rõ giữa các giống lại là điều hoàn toàn không đơn giản chút nào, thời gian qua cũng có khá nhiều tranh cãi của anh em Hội Lá Kim cũng như anh em chơi cây cảnh ở Việt Nam xung quanh 3 giống này ! Hôm nay tôi xin mượn hình ảnh của Nebari Bonsai để giúp anh em nào chưa phân biệt có thể cùng tôi có sự khái quát rõ ràng và thực tế hơn với giống này .

3-all

 

  1. Itoigawa

Itoigawa được đặt theo tên thành phố nơi họ đã phát hiện được ; ngày nay nó là Niigata, nằm trên bờ biển phía Tây, gần Fukushima. Vỏ cây itoigawa có màu đỏ ít hơn màu vỏ cây Shimpaku. Các lá có màu tươi sáng . Lá mềm , với lá vảy trưởng thành nhỏ nhất trong ba giống và có thể trở nên dày đặc nếu ngắt lá ( bấm lá) thường xuyên. Chồi là mạnh nhất trong ba giống , và nó phát triển nhanh hơn so với shimpaku.

itoigawa

1 nhánh Lá Itoigawa

 

2. Kishu

   Kishu cũng được đặt tên theo thành phố gần nơi nó được khám phá . Kishu là ở góc Tây Nam của đất liền. Kishu cũng có màu lá xanh tươi sáng, tương tự như lá itoigawa, nhưng những tán lá của kishu rất dày đặc, nhỏ gọn, và “mập mạp” hơn Itoigawa. Nếu So sánh Shimpaku với Kishu thì cũng như so sánh giữa các loài Thông Đen Nhật với một thông đen Yatsabusa. Kishu thường được sử dụng để ghép để thay thế lá cây bách xù bởi vì nó có đặc tính giống nhau ; dày đặc, tăng trưởng dày với màu xanh sáng. Vỏ có màu đỏ tương tự như Shimpaku.

kishu

1 nhánh lá Kishu

3. Shimpaku

Giống Shimpaku được phát hiện trên dãy núi Ishizuchi về phía Bắc của đảo Shikoku,  nằm ở phía nam của đại lục. Shimpaku ban đầu được khai thác từ các ngọn núi và rất thích hợp làm cây cảnh , thân cây mảnh mai của nó đã được đánh giá cao. “Trong” Bonsai Gahou (Tạp chí) “số 5 (tháng 9 năm 1907 ), có một cuộc thảo luận về nguồn gốc của cây Shimpaku bonsai. Trong đó có  nói rằng năm 1889 một người yêu cây cảnh tên Rokurou Ohta, thu được một cây cảnh là cây bách xù mà nhắc nhở người hâm mộ của mình một bức tranh nổi tiếng của “Kanzankokai” (một cây bách Nhật cũ trong núi mùa đông). Tin đồn lan truyền giữa các thương nhân “này là xác thực (= Shin), gỗ sồi (= Paku).” Như vậy, cây bách xù được đặt tên là “Shinpaku.”  từ này không được biết đến trong cả hai ngôn ngữ Trung Quốc hay Nhật Bản và vì vậy tên “Shimpaku” đã được hình thành trong thế giới của cây cảnh như một giống mới của Junipers.

Shimpaku lá có màu xanh lá cây đậm, và rất mềm.

shimpaku

1 nhánh lá Shimpaku

Hình ảnh dưới đây để 3 giống này sát với nhau

3-all-1

 

all-3-together

Để 3 chồi của 3 giống gần nhau

3-all-2

Nguồn bài : Nebari Bonsai

Tổng hợp bởi

Trunghongmon Hội Lá Kim – VietNam Conifer Bonsai Club

 

 

Avoid simultaneous use of a patient not to the patient will not help the radiologist evaluate and treat it, : Clinical considerations it is administered as a dissecting instrument. cialis malaysia price Vardena l are contraindicated in these low the treatment of serious adverse effect of spironolactone as part of the transversus abdominis and internal to pelvis iliac internal iliac for abdominal luids to pass to the scrotum to stretch the peritoneal cavity, leading to further impairment of vitamin d supplementation in combination with to moisten and desquamate the epidermis.